Sản xuất công nghiệp 10 tháng 2022
Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10/2022 ước tăng 3% so với tháng trước và tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, so với cùng kỳ năm trước, ngành chế biến, chế tạo tăng 5,7%; ngành khai khoáng tăng 6,3%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,5%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 15,7%.
Đơn hàng sụt giảm, giá thép thế giới có nhiều biến động, giá nguyên vật liệu đầu vào ở mức cao, ảnh hưởng của bão số 6 làm hoạt động sản xuất công nghiệp tại một số tỉnh miền Trung bị gián đoạn… dẫn đến chỉ số sản xuất ngành chế biến, chế tạo tháng 10/2022 chỉ tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số IIP ngành điện tháng 10/2022 tăng cao do chỉ số sản xuất của ngành điện dùng trong lĩnh vực thương nghiệp, khách sạn nhà hàng tăng 65,9% (cùng kỳ năm trước ngành sản xuất và phân phối điện tăng thấp 3,1%). Chỉ số IIP ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng cao 15,7% do ngành thoát nước và xử lý nước thải tăng 22,7%; ngành hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu tăng 29,3% (cùng kỳ năm trước giảm lần lượt là 1,7% và 3,5%).
Tốc độ tăng chỉ số IIP tháng 10/2022 so với tháng trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như: Hà Tĩnh tăng 24,2%; Phú Thọ tăng 18,4%; Hải Phòng tăng 9,2%; Vĩnh Phúc tăng 6,4%; Long An tăng 5,8%; Bắc Giang tăng 5,4%; Thái Nguyên tăng 5%; Quảng Ninh tăng 3,3%; Hưng Yên tăng 3%; Tiền Giang tăng 2,4%; Bình Dương tăng 1,4%; Đồng Nai tăng 1,3%.
Tính chung 10 tháng năm 2022, IIP ước tăng 9% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2021 tăng 3,8%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,6% (cùng kỳ năm 2021 tăng 5,1%), đóng góp 7,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,8%, đóng góp 0,7 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,6%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 5%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm trong mức tăng chung.
Chỉ số sản xuất 10 tháng năm 2022 của một số ngành công nghiệp trọng điểm cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản xuất đồ uống tăng 31,5%; sản xuất trang phục tăng 19,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 17,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 17,5%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 17,3%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 16,3%; sản xuất thiết bị điện tăng 12,8%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 11%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 10,8%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu tăng 10,2%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 9,7%. Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành giảm: Sản xuất kim loại giảm 1,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 5,4%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2022so với cùng kỳ năm trước tăng ở 61 địa phương và giảm ở 02 địa phương trên cả nước. Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao.
Những địa phương có chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 10 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng cao như: Bắc Giang tăng 41,8%; Cần Thơ tăng 38,4%; Vĩnh Long tăng 30,8%; Kiên Giang tăng 27%; Quảng Nam tăng 25,2%; Khánh Hòa tăng 24,9%; Bình Phước tăng 22,9%; Sơn La tăng 11,5%. Các địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao gồm: Đắk Lắk tăng 38,8%; Lai Châu tăng 29,8%; Sơn La tăng 27,8% do thủy điện tăng cao.
Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP tăng thấp hoặc giảm do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chưa lấy lại đà tăng trưởng cao như thời điểm trước khi xảy ra dịch bệnh; ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện tăng thấp hoặc giảm.
Các địa phương có chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 10 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng thấp hoặc giảm là: Bình Định tăng 6,7%; Bắc Kạn tăng 6,8%; Ninh Bình tăng 4%; Đắk Nông tăng 0,6%; Hà Tĩnh giảm 12,3%. Các địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện 10 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trước giảm: Quảng Ninh giảm 4,5%; Bình Thuận giảm 1,1%; Hà Tĩnh giảm 32,2%; Trà Vinh giảm 36%. Địa phương có ngành khai khoáng 10 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng thấp hoặc giảm: Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 2,6%; Hà Tĩnh giảm 3,8%; Cà Mau giảm 17,4%; Bình Định giảm 20,6%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong 10 tháng năm 2022 tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Bia tăng 34,7%; thủy hải sản chế biến tăng 19,1%; linh kiện điện thoại tăng 16,5%; ô tô tăng 16,4%; thép thanh, thép góc tăng 15,2%; sơn hóa học tăng 11,1%; quần áo mặc thường tăng 10,7%. Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Dầu mỏ thô khai thác giảm 1,2%; ti vi giảm 1,4%; khí hóa lỏng LPG giảm 1,5%; vải dệt từ sợi nhân tạo giảm 2,3%; thức ăn cho thủy sản giảm 3,8%; điện thoại di động giảm 5,1%; phân hỗn hợp NPK giảm 5,9%; sắt, thép thô giảm 15,3%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2022 tăng 0,8% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 10,2% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,1% và giảm 6,9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,5% và tăng 4,8%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,1% và tăng 13,2%. Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,1% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,5% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,9% và tăng 10,9%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí không đổi và tăng 1%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,1% và tăng 3,6%.
PV.